Hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) năm 2016
Trong bài viết này Chồi Xanh sẽ hướng dẫn các bạn Cách tính thuế TNCN 2016 (đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công, còn những loại thu nhập khác các bạn vui lòng tham khảo tại Thông tư 111/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 1/10/2013.
Những điểm cần lưu ý trước khi đi vào tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công năm 2016:
1. Thời điểm tính thuế TNCN:
- Là thời điểm chi trả thu nhập.(Theo điềm b, khoản 2, điều 8, Thông tư 111/2013/TT-BTC)
Ví dụ: Tiền lương của tháng 5/2016 trả vào tháng 6/2016 thì tính vào thu nhập chịu thuế cùa tháng 6/2016.
(Tham khảo Khoản 1 Mục III công văn số 187/TCT- TNCN ngày15/01/2013 của Tổng cục Thuế, Công văn 380/CT-TTHT ngày 14 tháng 01 năm 2015 )
- Thuế TNCN là loại thuế tính theo tháng, kê khai có thể theo tháng hoặc theo quý nhưng quyết toán theo năm.
2. Phương pháp tính thuế TNCN:
- Tính theo biểu lũy tiến từng phần: dành cho lao động ký HĐLĐ từ 3 tháng trở lẽn.
- Khấu trừ 10%: Dành cho không ký hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) thángcó tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trờ lên.
- Khấu trừ 20%: Dành cho cá nhân không cư trú (Thường là người nước ngoài)được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%.
Hướng dẫn cách tính thuế TNCN năm 2016 cụ thể:
I. Đối với cá nhân cư trú có ký hợp dồng lao động từ 3 tháng trở lên:
+ Kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trờ lên tại nhiều nơi.
+ Đổi với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần. (Theo điểm b, khoản 1 điều 25 của Thông tư 111/2013/TT-BTC).
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế × Thuế suất.
Trong đó:
a. Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ
Mà:
- Thu nhập chịu thuế: là Tổng thu nhập cá nhân nhận được từ tổ chức chi trả không bao gồm các khoản sau:
+ Tiền ăn giữa ca, ăn trưa:
· Nếu doanh nghiệp không tự tổ chức nấu ăn - mà chi tiền cho người lao động (phụ cấp vào lương): Miễn tối đa 680.000 đồng/tháng.
Ví dụ 1:Công ty bạn phụ cấp tiền ăn trưa là 1.000.000/tháng. Thì chúng ta được miễn 680.000. Còn phần vượt 1.000.000 - 680.000 = 330.000 tính vào thu nhập chịu thuế.
Ví dụ 2: Công ty bạn phụ cấp tiền ăn trưa là 500.000/tháng. Thì chỉ được miễn 500.000.
· Nếu doanh nghiệp tự tổ chức nấu ăn, mua phiếu ăn, xuất ăn cho nhân viên thì được Miễn toàn bộ.
+ Tiền phụ cấp điện thoại: Theo quy định của công ty.(Theo Công Văn sổ: 5274/TCT-TNCNNgày 09/12/2015)
Ví dụ: Doanh nghiệp bạn quy định phụ cấp tiền điện thoại cho bạn là 500.000 đồng/tháng thì khi nhận 500.000 đồng này bạn được Miễn thuế TNCN.
+ Phụ cấp trang phục:
· Bằng hiện vật: Miễn toàn bộ.
· Bằng tiền: Tối đa 5.000.000 đồng/người/năm.
· Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật thì mức miễn tối đa đối với phần bằng tiền không vượt quá 5.000.000 đồng/người/năm. bằng hiện vật Miễn toàn bộ.
+ Thu nhập từ phần tiền lưong, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ.
Ví dụ: ban ngày được trả 6.000đ/h, làm thêm ban đêm được trà 10.000đ/h thì số tiền làm thêm ban đêm nhận được có 6.000đ/hphải chịu thuế, 4.000đ/hvượt trội không chịu thuế.
- Các khoản giảm trừ bao gồm:
+ Giảm trừ gia cảnh: bản thân 9.000.000 và người phụ thuộc là 3.600.000 (tính trên 1 tháng)
+ Các khoản bảo hiểm bắt buộc: Bảo hiểm xà hội, bảo hiểm Ytế, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm nghề nghiệp trong một số lĩnh vực đặc biệt.
+ Các khoản đóng góp từ thiện , nhân đạo, khuyến học.
b, Thuế suất:
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập tử kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần:
Bậc | Thu nhập tính thuế /tháng | Thuế suất | Tính số thuế phải nộp | |
Cách 1 | Cách 2 | |||
1 | Đến 5 triệu đồng (trđ) | 5% | 0 trđ + 5% TNTT | 5% TNTT |
2 | Trên 5 trđ đến 10 trđ | 10% | 0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ | 10% TNTT - 0,25 trđ |
3 | Trên 10 trđ đến 18 trđ | 15% | 0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ | 15% TNTT - 0,75 trđ |
4 | Trên 18 trđ đến 32 trđ | 20% | 1.95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ | 20% TNTT - 1,65 trđ |
5 | Trên 32 trđ đến 52 trđ | 25% | 4.75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ | 25% TNTT - 3,25 trđ |
6 | Trên 52 trđ đến 80 trđ | 30% | 9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ | 30 % TNTT - 5,85 trđ |
7 | Trên 80 trđ | 35% | 18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ | 35% TNTT - 9.85 trđ |
Ví dụ : Bà Nguyễn Thị M có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong tháng 1/2016 như sau:
+ Lương thực tế là 39.000.000 đồng.
+ Tiền phụ cấp ăn trưa: 1.000.000 đồng
+ Bà đóng bảo hiểm ( BHXH. BHYT, BHTN ) trên mức lương 10.000.000
+ Bà Nguyễn Thị M nuôi 2 con dưới 18 tuổi. (Đã đăng ký mẫu 02/ĐK- NPT-TNCN theo thông tư 92/2015/TT-BTC để lẩy giảm trừ).
Thuế thu nhập cá nhân trong tháng của Bà Nguyễn Thị M được tính như sau:
- Thu nhập của Bà Nguyễn Thị M là 40.000.000 đồng, được Miễn tối đa 680.000 (tiền ăn trưa).
=> Thu nhập chịu thuế = Tồng thu nhập - Các khoản được miễn thuế
= 40.000.000 - 680.000 = 39.320.000
- Bà Nguyễn Thị M được giảm trừ các khoản sau:
+ Giảm trừ gia cảnh cho bản thân: 9.000.000
+ Giảm trừ gia cảnh cho 02 người phụ thuộc (2 con):
3.600.000×2 = 7.200.000
+ Bảo hiểm xã hội. bảo hiểm y tế:
10.000.0000 × (8% + 1,5%+1%) = 1.050.000
=> Tổng cộng các khoản được giảm trừ: 9.000.000 + 7.200.000 + 1.050.000 = 17.250.000
- Thu nhập tính thuế của Bà Nguyễn Thị M là:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giâm trừ
= 39.320.000 - 17.250.000 = 22.070.000
Bây giờ chúng ta sẽ đưa thu nhập tính thuế 22.070.000 vào biểu thuế suất theo biểu lũy tiến từng phần bên trên để tính: số thuế phải nộp:
Cách 1: số thuế phải nộp tính theo từng bậc của Biểu thuế lùy tiến từng phần:
+ Bậc 1: thu nhập tính thuế đến 5 triệu đồng, thuế suất 5%:
5 triệu đồng × 5% = 0,25 triệu đồng
+ Bậc 2: thu nhập tính thuế trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng, thuế suất 10%:
(10 triệu đồng - 5 triệu đồng) × 10% = 0,5 triệu đồng
+ Bậc 3: thu nhập tính thuế trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng, thuế suất 15%:
(18 triệu đồng - 10 triệu đồng) × 15% =1,2 triệu đồng
+ Bậc 4: thu nhập tính thuế trên 18 triệu đồng đến 32 triệu đồng, thuế suất 20%:
(22.070.000 – 18.000.000) × 20% = 814.000
=> Tồng số thuế Bà Nguyễn Thị M phải tạm nộp trong tháng 1 là:
0,25 triệu đồng + 0.5 triệu đồng +1,2 triệu đồng + 814.000 = 2.764.000
Cách 2: Số thuế phải nộp tính theo phương pháp rút gọn: Theo công thức tại bảng tính.
Ta thấy:Thu nhập tính thuế trong tháng 22.070.000 là thuộc bâc 4trong bảng thuế suất lũy tiến.
Mà công thức của bậc 4 là: 20% TNTT -1,65 trđ
=> Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp như sau:
22.070.000X 20% - 1.650.000 =2.764.000
Cách tính 1 là các tính thú công, để chúng ta hiểu về cách tính lùy tiến, còn ỡ bên ngoài thực tế kế toán sẽ tính theo cách 2 để nhanh hơn.
Cả 2 cách đều cho ra kết quả giống nhau: Tháng 1/2016 bà phiếu có số thuế TNCN phải nộp là 2.764.000
II. Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hay có ký nhưng dưới 3 tháng:
Tiến hành khấu trừ thuế TNCN theo từng lần chi trả thu nhập từ 2.000.000 trở lên như sau:
- Đối với cá nhân Cư trú: khấu trừ 10% tổng thu nhập trả/lần (không phàn biệt có mã số thuế hay không).
Ví dụ:Bạn Nguyễn Thị N, ký hợp đồng lao động thử việc 2 tháng với công ty. Lương thử việc của N gồm có: Lương chính là 4 triệu, phụ cấp tiền ăn trưa 450.000.
- Khi trả lương cho Nguyễn Thị N. Kế Toán sẽ phải khấu trừ tiền thuế TNCN tại nguồn 10% như sau:
Thuế TNCN = (4.000.000 + 450.000) * 10% = 445.000
(Tiền ăn, lương tăng ca cùa lao động vãng lai (ký dưới 3 tháng) không được miễn thuế TNCN
Công văn sổ 4217/C'T-TTHT ngày 26/5/2015 của Cục Thuế TP. HCM về thuế thu nhập cá nhân)
Chú ý: Trường hợp cá nhân chi có duy nhất thu nhập thuộc đối ưrợng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trển nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế cùa cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phái nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (Cam kết 02/CK-TNCN - Theo mẫu tại thông tư 92/2015/TT-BTC) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
(Người làm cam kết 02 bắt buộc phải cỏ MST tại thời điểm làm cam kết)
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tố chức trà thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Trong bài viết này Nhân Kiệt sẽ hướng dẫn các bạn Cách tính thuế TNCN 2016 (đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công, còn những loại thu nhập khác các bạn vui lòng tham khảo tại Thông tư 111/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 1/10/2013.
Những điểm cần lưu ý trước khi đi vào tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công năm 2016:
1. Thời điểm tính thuế TNCN:
- Là thời điểm chi trả thu nhập.(Theo điềm b, khoản 2, điều 8, Thông tư 111/2013/TT-BTC)
Ví dụ: Tiền lương của tháng 5/2016 trả vào tháng 6/2016 thì tính vào thu nhập chịu thuế cùa tháng 6/2016.
(Tham khảo Khoản 1 Mục III công văn số 187/TCT- TNCN ngày15/01/2013 của Tổng cục Thuế, Công văn 380/CT-TTHT ngày 14 tháng 01 năm 2015 )
- Thuế TNCN là loại thuế tính theo tháng, kê khai có thể theo tháng hoặc theo quý nhưng quyết toán theo năm.
2. Phương pháp tính thuế TNCN:
- Tính theo biểu lũy tiến từng phần: dành cho lao động ký HĐLĐ từ 3 tháng trở lẽn.
- Khấu trừ 10%: Dành cho không ký hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) thángcó tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trờ lên.
- Khấu trừ 20%: Dành cho cá nhân không cư trú (Thường là người nước ngoài)được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%.
Hướng dẫn cách tính thuế TNCN năm 2016 cụ thể:
I. Đối với cá nhân cư trú có ký hợp dồng lao động từ 3 tháng trở lên:
+ Kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trờ lên tại nhiều nơi.
+ Đổi với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần. (Theo điểm b, khoản 1 điều 25 của Thông tư 111/2013/TT-BTC).
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế × Thuế suất.
Trong đó:
a. Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ
Mà:
- Thu nhập chịu thuế: là Tổng thu nhập cá nhân nhận được từ tổ chức chi trả không bao gồm các khoản sau:
+ Tiền ăn giữa ca, ăn trưa:
· Nếu doanh nghiệp không tự tổ chức nấu ăn - mà chi tiền cho người lao động (phụ cấp vào lương): Miễn tối đa 680.000 đồng/tháng.
Ví dụ 1:Công ty bạn phụ cấp tiền ăn trưa là 1.000.000/tháng. Thì chúng ta được miễn 680.000. Còn phần vượt 1.000.000 - 680.000 = 330.000 tính vào thu nhập chịu thuế.
Ví dụ 2: Công ty bạn phụ cấp tiền ăn trưa là 500.000/tháng. Thì chỉ được miễn 500.000.
· Nếu doanh nghiệp tự tổ chức nấu ăn, mua phiếu ăn, xuất ăn cho nhân viên thì được Miễn toàn bộ.
+ Tiền phụ cấp điện thoại: Theo quy định của công ty.(Theo Công Văn sổ: 5274/TCT-TNCNNgày 09/12/2015)
Ví dụ: Doanh nghiệp bạn quy định phụ cấp tiền điện thoại cho bạn là 500.000 đồng/tháng thì khi nhận 500.000 đồng này bạn được Miễn thuế TNCN.
+ Phụ cấp trang phục:
· Bằng hiện vật: Miễn toàn bộ.
· Bằng tiền: Tối đa 5.000.000 đồng/người/năm.
· Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật thì mức miễn tối đa đối với phần bằng tiền không vượt quá 5.000.000 đồng/người/năm. bằng hiện vật Miễn toàn bộ.
+ Thu nhập từ phần tiền lưong, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ.
Ví dụ: ban ngày được trả 6.000đ/h, làm thêm ban đêm được trà 10.000đ/h thì số tiền làm thêm ban đêm nhận được có 6.000đ/hphải chịu thuế, 4.000đ/hvượt trội không chịu thuế.
- Các khoản giảm trừ bao gồm:
+ Giảm trừ gia cảnh: bản thân 9.000.000 và người phụ thuộc là 3.600.000 (tính trên 1 tháng)
+ Các khoản bảo hiểm bắt buộc: Bảo hiểm xà hội, bảo hiểm Ytế, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm nghề nghiệp trong một số lĩnh vực đặc biệt.
+ Các khoản đóng góp từ thiện , nhân đạo, khuyến học.
b, Thuế suất:
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập tử kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần:
Bậc | Thu nhập tính thuế /tháng | Thuế suất | Tính số thuế phải nộp | |
Cách 1 | Cách 2 | |||
1 | Đến 5 triệu đồng (trđ) | 5% | 0 trđ + 5% TNTT | 5% TNTT |
2 | Trên 5 trđ đến 10 trđ | 10% | 0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ | 10% TNTT - 0,25 trđ |
3 | Trên 10 trđ đến 18 trđ | 15% | 0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ | 15% TNTT - 0,75 trđ |
4 | Trên 18 trđ đến 32 trđ | 20% | 1.95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ | 20% TNTT - 1,65 trđ |
5 | Trên 32 trđ đến 52 trđ | 25% | 4.75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ | 25% TNTT - 3,25 trđ |
6 | Trên 52 trđ đến 80 trđ | 30% | 9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ | 30 % TNTT - 5,85 trđ |
7 | Trên 80 trđ | 35% | 18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ | 35% TNTT - 9.85 trđ |
Ví dụ : Bà Nguyễn Thị M có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong tháng 1/2016 như sau:
+ Lương thực tế là 39.000.000 đồng.
+ Tiền phụ cấp ăn trưa: 1.000.000 đồng
+ Bà đóng bảo hiểm ( BHXH. BHYT, BHTN ) trên mức lương 10.000.000
+ Bà Nguyễn Thị M nuôi 2 con dưới 18 tuổi. (Đã đăng ký mẫu 02/ĐK- NPT-TNCN theo thông tư 92/2015/TT-BTC để lẩy giảm trừ).
Thuế thu nhập cá nhân trong tháng của Bà Nguyễn Thị M được tính như sau:
- Thu nhập của Bà Nguyễn Thị M là 40.000.000 đồng, được Miễn tối đa 680.000 (tiền ăn trưa).
=> Thu nhập chịu thuế = Tồng thu nhập - Các khoản được miễn thuế
= 40.000.000 - 680.000 = 39.320.000
- Bà Nguyễn Thị M được giảm trừ các khoản sau:
+ Giảm trừ gia cảnh cho bản thân: 9.000.000
+ Giảm trừ gia cảnh cho 02 người phụ thuộc (2 con):
3.600.000×2 = 7.200.000
+ Bảo hiểm xã hội. bảo hiểm y tế:
10.000.0000 × (8% + 1,5%+1%) = 1.050.000
=> Tổng cộng các khoản được giảm trừ: 9.000.000 + 7.200.000 + 1.050.000 = 17.250.000
- Thu nhập tính thuế của Bà Nguyễn Thị M là:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giâm trừ
= 39.320.000 - 17.250.000 = 22.070.000
Bây giờ chúng ta sẽ đưa thu nhập tính thuế 22.070.000 vào biểu thuế suất theo biểu lũy tiến từng phần bên trên để tính: số thuế phải nộp:
Cách 1: số thuế phải nộp tính theo từng bậc của Biểu thuế lùy tiến từng phần:
+ Bậc 1: thu nhập tính thuế đến 5 triệu đồng, thuế suất 5%:
5 triệu đồng × 5% = 0,25 triệu đồng
+ Bậc 2: thu nhập tính thuế trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng, thuế suất 10%:
(10 triệu đồng - 5 triệu đồng) × 10% = 0,5 triệu đồng
+ Bậc 3: thu nhập tính thuế trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng, thuế suất 15%:
(18 triệu đồng - 10 triệu đồng) × 15% =1,2 triệu đồng
+ Bậc 4: thu nhập tính thuế trên 18 triệu đồng đến 32 triệu đồng, thuế suất 20%:
(22.070.000 – 18.000.000) × 20% = 814.000
=> Tồng số thuế Bà Nguyễn Thị M phải tạm nộp trong tháng 1 là:
0,25 triệu đồng + 0.5 triệu đồng +1,2 triệu đồng + 814.000 = 2.764.000
Cách 2: Số thuế phải nộp tính theo phương pháp rút gọn: Theo công thức tại bảng tính.
Ta thấy:Thu nhập tính thuế trong tháng 22.070.000 là thuộc bâc 4trong bảng thuế suất lũy tiến.
Mà công thức của bậc 4 là: 20% TNTT -1,65 trđ
=> Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp như sau:
22.070.000X 20% - 1.650.000 =2.764.000
Cách tính 1 là các tính thú công, để chúng ta hiểu về cách tính lùy tiến, còn ỡ bên ngoài thực tế kế toán sẽ tính theo cách 2 để nhanh hơn.
Cả 2 cách đều cho ra kết quả giống nhau: Tháng 1/2016 bà phiếu có số thuế TNCN phải nộp là 2.764.000
II. Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hay có ký nhưng dưới 3 tháng:
Tiến hành khấu trừ thuế TNCN theo từng lần chi trả thu nhập từ 2.000.000 trở lên như sau:
- Đối với cá nhân Cư trú: khấu trừ 10% tổng thu nhập trả/lần (không phàn biệt có mã số thuế hay không).
Ví dụ:Bạn Nguyễn Thị N, ký hợp đồng lao động thử việc 2 tháng với công ty. Lương thử việc của N gồm có: Lương chính là 4 triệu, phụ cấp tiền ăn trưa 450.000.
- Khi trả lương cho Nguyễn Thị N. Kế Toán sẽ phải khấu trừ tiền thuế TNCN tại nguồn 10% như sau:
Thuế TNCN = (4.000.000 + 450.000) * 10% = 445.000
(Tiền ăn, lương tăng ca cùa lao động vãng lai (ký dưới 3 tháng) không được miễn thuế TNCN
Công văn sổ 4217/C'T-TTHT ngày 26/5/2015 của Cục Thuế TP. HCM về thuế thu nhập cá nhân)
Chú ý: Trường hợp cá nhân chi có duy nhất thu nhập thuộc đối ưrợng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trển nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế cùa cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phái nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (Cam kết 02/CK-TNCN - Theo mẫu tại thông tư 92/2015/TT-BTC) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
(Người làm cam kết 02 bắt buộc phải cỏ MST tại thời điểm làm cam kết)
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tố chức trà thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Xem bình luận
Sắp xếp