Tiền lương và phụ cấp đóng bảo hiểm xã hội năm 2018
Theo Thông tư 59/2015/TT-BLDTBXH và Quyết định 595/2017/QĐ-BHXH ngày 14/04/2017 quy định Tiền lương đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được quy định như sau:
Tiền lương và phụ cấp đóng bảo hiểm xã hội năm 2018
Theo Thông tư 59/2015/TT-BLDTBXH và Quyết định 595/2017/QĐ-BHXH ngày 14/04/2017 quy định Tiền lương đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được quy định như sau:
1. Theo quy định tại Điều 2 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:
1.1. Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
1.2. Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng (thực hiện từ ngày 01/01/2018);
…
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2017, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về hợp đồng lao động, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động (sau đây được viết là Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH).
Phụ cấp lương theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH là các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ như phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.
3. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 Điều này và các khoản bổ sung khác theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH.
4. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo khoản 11 Điều 4 của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động.
5. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP là tiền lương do doanh nghiệp quyết định, trừ viên chức quản lý chuyên trách trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu.
Như vậy:
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 Điều này và các khoản bổ sung khác theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH, bao gồm:
Khoản 1: Mức lương, ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định của pháp luật lao động mà hai bên đã thỏa thuận. Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán.
Khoản 2: Phụ cấp lương theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH là các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ như phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.
Khoản 3: Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương. (Điểm a)
Tiền lương đóng BHXH không bao gồm:
Khoản 4: Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động. (Điểm b)
Khoản 5: Các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng do người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động tại khoản “Các nội dung khác liên quan đến thực hiện nội dung mà hai bên thỏa thuận”.
Ngoài ra: Trong thời gian người lao động ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động mà vẫn được hưởng tiền lương thì người lao động và người sử dụng lao động thực hiện đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo mức tiền lương người lao động được hưởng trong thời gian ngừng việc.
Quy trình quản lý và kiểm tra của nhà nước
Cơ quan quản lý bảo hiểm xã hội của nhà nước sẽ tùy theo từng trường hợp cụ thể mà thực hiện các bước kiểm tra sau đây:
1. Đôn đốc, nhắc nhở: Đôn đốc DN tham gia BHXH đầy đủ, nộp tiền BHXH đúng hạn
2. Thanh tra kiểm tra: Thanh tra việc thực hiện pháp luật BHXH, nộp BHXH đúng hạn
3. Sau khi thanh tra kiểm tra nếu có vi phạm, sẽ thực hiện xử lý theo các trường hợp:Truy thu, phạt nộp chậm, phạt hành chính
· Truy thu: Căn cứ truy thu là Sai lệch giữa Hồ sơ lao động, Khai trình lao động, trích nộp BHXH; hoặc Truy thu căn cứ sai lệch giữa Báo cáo tài chính nộp cơ quan thuế và tiền lương khai khai trình BHXH
· Phạt nộp chậm: Số tiền khai thiếu bị tính lãi từ ngày khai thiếu đến ngày truy thu
· Phạt vi phạm hành chính theo luật BHXH
4. Khởi kiện ra tòa: Kiện ra tòa án hành chính đòi tiền BHXH
5. Truy cứu trách nhiệm hình sự từ 2018
Giải pháp để doanh nghiệp thực hiện đúng trách nhiệm về BHXH để tuân thủ đúng pháp luật về Bảo hiểm xã hội áp dụng từ 2018:
1. Xây dựng chính sách lương phù hợp doanh nghiệp mình và pháp luật hiện hành
2. Xây dựng thang lương, bảng lương phù hợp doanh nghiệp mình và pháp luật hiện hành
3. Ký kết hợp đồng lao động phù hợp điểm 2 trên đây
4. Chấm công, tính lương, tính BHXH, tính thuế TNCN phù hợp điểm 2+3 trên đây
5. Khai và nộp BHXH phù hợp điểm 4 trên đây
6. Đối chiếu quỹ lương khai trình BHXH và quỹ lương kế toán thể hiện trên BCTC thường xuyên
7. Theo dõi cập nhật quy định của Việt Nam về các khoản thuộc diện đóng BHXH để hiệu chỉnh phù hợp
Tỷ lệ đóng BHXH và lương tối thiểu vùng
1. Bảng tỷ lệ đóng bảo hiểm của doanh nghiệp và người lao động
Năm | Người sử dụng lao động (%) | Người lao động (%) | Tổng cộng (%) | Kinh phí công đoàn | Tổng toàn bộ | ||||
BHXH | BHYT | BHTN | BHXH | BHYT | BHTN | ||||
01/2014 đến 30/06/2017 | 18% | 3% | 1% | 8% | 1,5% | 1% | 32,5% | 2% | 34,5% |
01/07/2017 trở đi | 17,5% | 3,0% | 1,0% | 8,0% | 1,5% | 1,0% | 32,0% | 2% | 34,0% |
2. Lương tối thiểu vùng
Khu vực | Mức lương tối thiểu vùng 2016 | Mức lương tối thiểu vùng 2017 | Mức lương tối thiểu vùng 2018 (Dự kiến) |
Vùng I | 3.500.000 đồng/tháng | 3.750.000 đồng/tháng | 3.980.000 đồng/tháng |
Vùng II | 3.100.000 đồng/tháng | 3.320.000 đồng/tháng | 3.530.000 đồng/tháng |
Vùng III | 2.700.000 đồng/tháng | 2.900.000 đồng/tháng | 3.090.000 đồng/tháng |
Vùng IV | 2.400.000 đồng/tháng | 2.580.000 đồng/tháng | 2.760.000 đồng/tháng |
Xem bình luận
Sắp xếp